Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2018 tăng 3%
  • 18/12/2018
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt 301 triệu USD, tăng 2,67% so với tháng trước đó và tăng 19,93% so với cùng tháng năm ngoái.

Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3 tỉ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái.
  Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 11/2018 đạt hơn 112 triệu USD, chiếm 37,2% trong tổng kim ngạch, giảm 14,11% so với tháng trước nhưng tăng 43,51% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên gần 1,2 tỉ USD, giảm 2,37% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp theo đó là Nhật Bản với 35 triệu USD, tăng 25,41% so với tháng trước đó và tăng 8,73% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 11 tháng đầu năm lên 338 triệu USD, tăng 6,25% so với cùng kỳ năm ngoái. Hà Lan với hơn 25 triệu USD, tăng 8,03% so với tháng trước đó nhưng giảm 5,78% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 20,8 triệu USD, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch, tăng 43,31% so với tháng trước đó và tăng 34,03% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 154 triệu USD, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
  Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 11 tháng đầu năm 2018 bao gồm, Séc tăng 116,76% so với cùng kỳ lên hơn 5,5 triệu USD, tiếp theo là Australia tăng 22,48% so với cùng kỳ lên hơn 50 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 20,84% so với cùng kỳ lên hơn 23 triệu USD, sau cùng là Hồng Kông tăng 12,54% so với cùng kỳ lên hơn 71 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Nauy với 3,2 triệu USD, giảm 31,08% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp theo đó là Đan Mạch với hơn 7,5 triệu USD, giảm 23,43% so với cùng kỳ, Nga với hơn 15 triệu USD, giảm 20,19% so với cùng kỳ, sau cùng là Singapore với hơn 14 triệu USD, giảm 21,01% so với cùng kỳ.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 11 tháng đầu năm 2018                                                   ĐVT: USD  
Thị trường 11T/2017 T11/2018 +/- So với T10/2018 (%) 11T/2018 +/- So với 11T/2017 (%)
Tổng cộng 2.980.631.840 301.350.984 2,67 3.070.067.525 3,00
Anh 76.606.788 9.599.116 11,92 87.290.684 13,95
Ba Lan 8.656.576 1.034.891 -15,29 9.715.925 12,24
Bỉ 93.152.228 11.300.365 35,38 103.178.394 10,76
Brazil 9.556.447 955.712 14,61 9.628.823 0,76
UAE 23.738.575 1.629.335 50,42 21.010.241 -11,49
Canada 57.121.045 6.025.206 -2,51 62.161.299 8,82
Đài Loan 14.968.709 1.120.811 -11,08 13.730.400 -8,27
Đan Mạch 9.839.012 743.732 68,08 7.533.613 -23,43
Đức 146.012.935 20.806.459 43,31 154.922.921 6,10
Hà Lan 277.084.487 25.849.900 8,03 282.208.512 1,85
Hàn Quốc 113.505.255 9.629.794 27,94 120.047.280 5,76
Hoa Kỳ 1.223.084.675 112.114.727 -14,11 1.194.054.974 -2,37
Hồng Kông 63.318.379 6.142.638 -13,76 71.255.661 12,54
Italia 49.301.767 4.874.199 -17,68 53.030.734 7,56
Malaysia 10.179.940 1.791.555 13,88 10.826.856 6,35
Mêhicô 10.974.373 1.085.485 12,42 10.911.771 -0,57
Nauy 4.663.151 150.165 70,29 3.214.012 -31,08
Nga 18.870.699 1.312.885 3,86 15.061.267 -20,19
Nhật Bản 318.460.980 35.448.418 25,41 338.372.573 6,25
Australia 41.451.916 3.726.581 -7,64 50.770.881 22,48
Pháp 91.130.865 9.155.411 30,39 96.956.416 6,39
Séc 2.542.309 208.385 20,76 5.510.664 116,76
Singapore 17.956.544 1.337.205 10,13 14.183.297 -21,01
Tây Ban Nha 19.474.127 2.418.085 -11,70 23.532.477 20,84
Thái Lan 12.759.653 1.235.453 7,42 11.429.848 -10,42
Thụy Điển 14.962.771 2.369.672 37,09 17.401.016 16,30
Thụy Sĩ 5.380.716 655.421 422,59 5.041.195 -6,31
Trung Quốc 135.301.401 16.943.103 18,63 149.095.997 10,20
Nguồn: Lefaso.org.vn      

Tin tức liên quan